Skimming And Scanning Là Gì

  -  

Skimming và Scanning trong IELTS Reading và những điều cần biết. Skimming và Scanning trong kĩ năng Reading nói chung, và bài thi IELTS Reading nói riêng là hai kĩ năng không thể thiếu.

Vậy Skimming và Scanning là gì? Liệu chúng ta có thể áp dụng chúng trong cuộc sống hằng ngày và trong bài thi IELTS như thế nào? Chúng ta hãy cùng hiểu nhé!


*
Skimming và Scanning trong IELTS Reading

Nói một cách đơn giản, Skimming là kỹ năng đọc nhanh qua bài reading để lấy ý chính (main ideas). Scanning là kỹ năng đọc nhanh qua bài reading để lấy tìm một thông tin cụ thể (specific information) nào đó như ngày tháng, tên tuổi, khái niệm v.v.

Bạn đang xem: Skimming and scanning là gì

B. Skimming và Scanning trong đời sống hằng ngày

Liệu chúng ta có thực sự “skim” và “scan” trong đời sống hằng ngày, hay nó chỉ là một kỹ năng làm bài thi mà thôi? Hãy tưởng tượng:

Bạn cần mua đĩa CD mới nhất của ca sĩ mà bạn ưa thích (Sơn Tùng MTP chẳng hạn) để ủng hộ ca sĩ. Bạn đã biết tên album bạn muốn mua, bạn lướt mắt hết các hàng hệ đĩa, bỏ qua những nghệ sĩ khác, tìm đúng hàng có đĩa Sơn Tùng, bỏ qua các album bạn đã mua, và chọn được đĩa bạn muốn. Lúc đó, bạn đang dùng kĩ năng scanning.Bạn muốn mua một quyển tiểu thuyết ngôn tình mới. Bạn không chắc mình muốn đọc gì, vì vậy bạn ra cửa hiệu sách, lật từng quyển một, xem sơ nội dung chính để quyết định xem nên mua quyển nào. Lúc đó, bạn đang dùng kĩ năng skimming.

C. Phương pháp Skimming và Scanning trong bài thi IELTS

1. Skimming

Các bước để thực hiện phương pháp skimming:

Bước 1: Đọc tiêu đề chính (chữ lớn) và tiêu đề phụ (chữ nhỏ phía dưới – nếu có) của bài đọc.Bước 2: Đọc kỹ đoạn đầu tiên của bài đọc để nắm rõ thông tin và bối cảnh của bài viết. Đây là phần dẫn dắt của tác giả vào chủ đề chính nên nếu ta nắm rõ đoạn này có thể sẽ là lợi thế cho việc hiểu được nội dung của các đoạn còn lại.Bước 3: Đọc kĩ câu đầu tiên (và đôi khi là câu thứ 2) của từng đoạn văn tiếp theo.Bước 4: Đọc lướt phần sau của từng đoạn để lấy ý chínhBước 5: Đọc kĩ đoạn cuối cùng.

Ứng dụng: Thường ta áp dụng kĩ năng skimming này để hoàn thành tốt các bài thi về Matching Headings và global multiple choice.

Khi thực hiện Skimming, thí sinh cần lưu ý thêm một số điểm sau:

Đừng dừng lại trong khi đọc. Nếu như có bất kỳ từ nào bạn không hiểu thì hãy gạch dưới nó và đọc tiếp. Bạn sẽ dành thời gian tìm hiểu về từ đó sau.Đọc thành từng nhóm từ thay vì đọc từng từ. Các từ trong câu nên được nhóm lại thành các cụm theo chức năng, thành phần của câu như chủ ngữ, cụm động từ, tân ngữ.Gạch chân những từ giúp bạn hiểu nội dung chính của đoạn văn.Hãy bắt đầu với những nội dung bạn (có thể) quan tâm trước.Hạn chế đọc nhẩm câu văn trong đầu hoặc đọc thầm.Hạn chế việc đọc lại đoạn văn.

2. Scanning

Bước 2: Phân loại từ khóa dễ bị thay thế (có thể được paraphrase lại) hoặc khó bị thay thế (tên riêng, con số nổi bật,…)Bước 3: Đọc lướt bài văn và tìm những từ khóa đó và highlight ngay khi nhìn thấy. 

Khi thực hiện Scanning, các bạn nên kết hợp thêm một số tips sau:

Kỹ thuật di chuyển mắt ngược (từ phải qua trái, từ dưới lên trên) thay vì đọc như bình thường. Điều này sẽ giúp các bạn không bị cuốn vào nội dung bài đọc mà chỉ tập trung vào việc tìm từ khoá.Lướt bút chì theo từng từ khoá tìm được.Tìm xong thông tin câu nào nên làm luôn câu đó để tránh việc quên vị trí của từ.

D. Áp dụng phương pháp Skimming và Scanning trong bài thi

Trans Fatty Acids

A recent editorial in the British Medical Journal (BMJ), written by researchers from the University of Oxford, has called for food labels to list trans fats as well as cholesterol and saturated fat.

Xem thêm: Làm Gì Khi Bị Say Xe Và Cách Chống Say Xe Hiệu Quả, 16 Cách Đơn Giản Giúp Trị Say Xe Nặng Hiệu Quả

Trans fats (or trans fatty acids) are a type of unsaturated fatty acid. They occur naturally in small amounts in foods produced from ruminant animals e.g. milk, beef and lamb. However, most of the trans fatty acids in the diet are produced during the process of partial hydrogenation (hardening) of vegetable oils into semi-solid fats. They are therefore found in hard margarines, partially hydrogenated cooking oils, and in some bakery products, fried foods, and other processed foods that are made using these.

Trans fatty acids have an adverse effect on certain chemicals, known as lipids, which are found in the blood and have been shown to increase the risk of heart disease. They also increase LDL-cholesterol (the ‘bad cholesterol’) and decrease HDL-cholesterol (the ‘good cholesterol’). They may also have adverse effects on cardiovascular disease risk that are independent of an effect on blood lipids (Mozaffarian et al. 2006).

→ Áp dụng phương pháp Skimming, những cụm từ in đậm giúp chúng ta hiểu được ý chính của đoạn văn này như sau: 

‘Trong bài báo gần đây, người ta đề xuất liệt kê các loại chất béo lên trên các loại đồ ăn chế biến sẵn. ‘Trans fat’ có nhiều trong thịt động vật, quá trình hydro hoá và được tìm thấy trong một số loại đồ ăn; Bên cạnh đó, nó gây ra nhiều hệ luỵ về sức khoẻ, đặc biệt là đối với tim mạch.’

Những ý đầu tiên (và một số ý phía sau) của bài giúp ta dễ dàng nắm bắt được những thông tin này.

Câu hỏi T/F/NG: Trans fatty acids are found in all types of meat.

Áp dụng phương pháp Scanning, ta thấy được ‘fatty acids’ và ‘meat’ là hai từ khoá trong câu hỏi. Ta dự đoán những từ đồng nghĩa có thể xuất hiện trong bài (fatty acid -> trans fat; meat → animals…) và đưa mắt lên bài đọc theo thứ tự từ dưới lên để tìm ra chúng. Ta thấy câu ‘They occur naturally in small amounts in foods produced from ruminant animals e.g. milk, beef and lamb.

Xem thêm: Những Món Quà Không Nên Tặng Người Yêu Nhau Không Nên Tặng Gì

’ là câu cần tìm, và đưa ra đáp án cuối cùng là NOT GIVEN (do bài đọc không đề cập tới các loại thịt khác nên không rõ).